NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC Y TẾ TẠI DOANH NGHIỆP 2023– CHI TIẾT VÀ TIÊU CHUẨN
Tiêu chuẩn người làm công tác y tế? Bố trí người như thế nào cho phù hợp? Những thông tin mới nào cho người làm công tác y tế? Hãy để EHS giải đáp thắc mắc của Doanh nghiệp
1. NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC Y TẾ CÓ TIÊU CHUẨN NHƯ THẾ NÀO?
Theo Điều 73 Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH 13 và Điều 37, Nghị định 39/2016/NĐ-CP
Người làm công tác y tế là người có hai điều kiện sau đây:
a) Có trình độ chuyên môn y tế bao gồm: bác sỹ, bác sỹ y tế dự phòng, cử nhân điều dưỡng, y sỹ, điều dưỡng trung học, hộ sinh viên;
b) Chứng chỉ chuyên môn y tế lao động
Chứng chỉ chuyên môn y tế lao động được quy định rất rõ tại thông tư số 29/2021/TT-BYT về hướng dẫn hoạt động chuyên môn y tế lao động
2. BỐ TRÍ NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC Y TẾ TẠI DOANH NGHIỆP
(Điều 73 Luật An toàn, vệ sinh lao số 84/2015/QH13 và Điều 37, Nghị định 39/2016/NĐ-CP)
Việc tổ chức bộ phận y tế quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:
1. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai khoáng, sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, sản xuất kim loại, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất vật liệu xây dựng, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động phải có ít nhất 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 500 người lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ/y sĩ và 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ và mỗi ca làm việc phải có 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;
d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 1.000 lao động trở lên phải thành lập cơ sở y tế theo hình thức tổ chức phù hợp quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 500 người lao động ít nhất phải có 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động ít nhất phải có 01 y sỹ và 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng trên 1.000 người lao động phải có 01 bác sỹ và 1 người làm công tác y tế khác.
4. Người sử dụng lao động phải thông báo thông tin của người làm công tác y tế cơ sở theo mẫu tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 39/2016/NĐ-CP với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.
5. Trường hợp cơ sở không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định sau đây: cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; có mặt kịp thời tại cơ sở sản xuất, kinh doanh khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng bằng, thị xã, thành phố và 60 phút đối vùng núi, vùng sâu, vùng xa;
b) Thông báo thông tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên theo mẫu tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.
3. NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC Y TẾ
Người làm công tác y tế, bộ phận y tế có nhiệm vụ tham mưu, giúp người sử dụng lao động và trực tiếp thực hiện việc quản lý sức khỏe của người lao động, với nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xây dựng phương án, phương tiện sơ cứu, cấp cứu, thuốc thiết yếu và tình huống cấp cứu tai nạn lao động, tổ chức tập huấn công tác sơ cứu, cấp cứu cho người lao động tại cơ sở;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều dưỡng và phục hồi chức năng lao động, tư vấn các biện pháp phòng, chống bệnh nghề nghiệp; đề xuất, bố trí vị trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động;
c) Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh thông thường tại cơ sở và sơ cứu, cấp cứu người bị nạn khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy định;
d) Tuyên truyền, phổ biến thông tin về vệ sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc; kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, tổ chức phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm cho người lao động tại cơ sở; tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện vật theo quy định;
đ) Lập và quản lý thông tin về công tác vệ sinh, lao động tại nơi làm việc; tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá các yếu tố có hại; quản lý hồ sơ sức khỏe người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp (nếu có);
e) Phối hợp với bộ phận an toàn, vệ sinh lao động thực hiện các nhiệm vụ có liên quan quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13
4. QUYỀN CỦA NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC Y TẾ
Người làm công tác y tế, bộ phận y tế có quyền sau đây:
a) Yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể quyết định việc tạm đình chỉ công việc trong trường hợp khẩn cấp khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm hoặc các nguy cơ gây ảnh hưởng sức khỏe, bệnh tật, ốm đau cho người lao động, đồng thời phải báo cáo người sử dụng lao động về tình trạng này; quản lý trang thiết bị y tế, thuốc phục vụ sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc; hướng dẫn sơ cứu, cấp cứu cho người lao động tại cơ sở;
b) Đình chỉ việc sử dụng các chất không bảo đảm quy định về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Được người sử dụng lao động bố trí thời gian tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với cơ quan y tế địa phương hoặc y tế bộ, ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác.
----------------------------------------------------------------------------------
Hy vọng với những kiến thức mà bài viết trình bày trên đây giúp bạn hiểu hơn về Đặc điểm của người làm công tác y tế . Chắc chắn khi nắm vững các kiến thức này doanh nghiệp bạn sẽ có những thông tin huấn luyện tốt nhất cho doanh nghiệp mình
Với kinh nghiệm thực tế làm việc với hàng trăm các đơn vị doanh nghiệp, tập đoàn từ nhà nước đến đa quốc gia trong hoạt động đào tạo- tư vấn- huấn luyện EHS cam kết đem lại sự hài lòng, chất lượng đến với doanh nghiệp, công việc của bạn!
Cần hỗ trợ tư vấn về huấn luyện An toàn vệ sinh lao động hiệu quả và chất lượng
LIÊN HỆ NGAY: 1900 6987 hoặc Zalo: 0968 498 206- Email: cskh@ehs.com.vn
HOẶC BẠN CÓ THỂ ĐĂNG KÝ VÀO FORM NÀY: TẠI ĐÂY
Bài viết cùng danh mục
-
AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG NHÓM 3- THÔNG TIN CẦN BIẾT
-
DANH MỤC CÔNG VIỆC CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ ATVSLĐ 06/2020/TT-BLĐTBXH
-
NHÓM 4 LÀ GÌ? CHI TIẾT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NHÓM 4
-
AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG NHÓM 5- NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC Y TẾ
-
HUẤN LUYỆN NHÓM 1- NGƯỜI PHỤ TRÁCH AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
-
KHAI GIẢNG CÁC KHÓA ĐÀO TẠO- HUẤN LUYỆN
-
NGƯỜI HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG- CHI TIẾT VÀ KHÓA HỌC
-
HUẤN LUYỆN AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
-
THÔNG TIN VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG